Thủ tục pháp lý

Cho chồng đứng tên chung sổ đỏ nhưng không có quyền sở hữu

16/08/2017

Hỏi: Bố mẹ tôi dự định cho riêng tôi một mảnh đất rộng 200m2, tôi muốn cho chồng cùng đứng tên quyền sử dụng đất, tuy nhiên tôi có thắc mắc một số vấn đề mong luật sư giải thích giúp.

Nếu sau này có sự cố xảy ra (ly dị hoặc tôi sẽ chết trước) thì mảnh đất này sẽ được xử lí ra sao? Trong hợp đồng công chứng tặng cho giữa bố mẹ và tôi có điều kiện “Nếu có trường hợp đáng tiếc xảy ra thì quyền xử lí tài sản này hoàn toàn do tôi quyết định” có được không?

Tài sản chung
Cho chồng đứng tên chung trong sổ đỏ nhưng không có
quyền sở hữu có được không? Ảnh minh họa

Trả lời:

Trường hợp thứ nhất, miếng đất trên được tặng cho chung và đăng ký đứng tên chung của 2 vợ chồng thì sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại điều khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do chồng, vợ tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động kinh doanh, sản xuất, lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. nếu như vậy, chồng bạn và bạn sẽ có quyền ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo quy định tại khoản 2 điều 219 Bộ luật dân sự 2005: Vợ chồng cùng nhau tạo lập và phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.

Khi ấy, nếu ly dị thì tài sản trên chia sẽ được chia đôi hoặc nếu trong trường hợp bạn mất thì một nửa giá trị mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của chồng bạn, còn nửa kia sẽ được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật cho những người thừa kế.

Trường hợp thứ hai, bố mẹ bạn tặng cho riêng bạn. Trong trường hợp này, hợp đồng tặng cho bất động sản (BĐS) sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm BĐS được đăng kí theo quy định tại khoản 2 điều 467 Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể, hợp đồng tặng cho BĐS có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; trong trường hợp BĐS không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Như vậy, nếu quyền sử dụng đất đã đăng ký mang tên bạn thì bạn mới có quyền quyết định trong việc định đoạt tài sản trên. Theo nguyên tắc thì BĐS đứng tên ai thì người đó mới có quyền trong việc định đoạt, còn người khác chỉ có quyền khi có sự ủy quyền bằng văn bản của người đứng tên trên BĐS và theo phạm vi ủy quyền của văn bản ủy quyền.

Bài viết khác
8 điểm mới của Luật đất đai 2022 và thuế mua bán nhà đất bạn nên biết
Vừa qua, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Nghị quyết "Chương trình xây dựng luật và pháp lệnh năm 2022", trong đó có sự điều chỉnh Chương trình xây dựng luật và pháp lệnh năm 2021. Điều này sẽ mang đến...
28/07/2022
Đất trong quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng không?
​​​​​​​Bạn đọc có email lanlan6382@gmail.com hỏi: Gia đình tôi có sở hữu lô đất nằm tại quận Bình Tân. Lô đất này nằm trong quy hoạch dự phóng hẻm từ năm 2007 theo quyết định của quận. Tôi thấy trên...
18/07/2022
5 trường hợp sổ đỏ, sổ hồng đã cấp vẫn bị thu hồi
Sổ đỏ, sổ hồng đã cấp sẽ bị thu hồi nếu không đúng đối tượng, không đúng diện tích, không đúng mục đích sử dụng đất…
14/07/2022
Chuyển nhượng là gì? Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng là việc chuyển quyền sở hữu hoặc sở hữu các loại tài sản hợp pháp, bao gồm cả bất động sản sang cho cá nhân, tổ chức nào đó theo thỏa thuận. Thỏa thuận này thường sẽ được lưu dưới dạng...
13/07/2022
Hỗ trợ trực tuyến