Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014, “cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam”.
Theo đó, chồng bạn (là người nước ngoài) vẫn có quyền của chủ sở hữu nhà ở giống như công dân Việt Nam và chồng bạn có thể được ghi tên vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư.
Trình tự, thủ tục bổ sung tên chồng bạn trong sổ hồng được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp căn hộ chung cư này là tài sản chung của vợ chồng hoặc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP với trường hợp căn hộ chung cư này là là tài sản riêng của bạn muốn nhập vào thành tài sản chung của vợ và chồng.
Người nước ngoài kế hôn với công dân Việt Nam vẫn có quyền của chủ sở hữu nhà ở giống như công dân Việt Nam. |
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở thì: "Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi hết hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này".
Như vậy, người nước ngoài không được mua lại căn hộ từ cá nhân là người Việt Nam. Do đó, với trường hợp của bạn, căn hộ chung cư là tài sản của bạn nên không thể chuyển nhượng cho người nước ngoài. Tuy nhiên, bạn có thể để thừa kế hoặc tặng cho căn hộ chung cư này cho người nước ngoài nếu căn hộ đáp ứng các điều kiện về địa điểm (trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam) và các tiêu chí về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP nếu người nước ngoài mà bạn tặng cho hoặc để thừa kế thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 160 Luật nhà ở năm 2014.
Về trình tự, thủ tục tặng cho, thừa kế nhà ở, bạn có thể tham khảo tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.